6/15/20
Ác Thú
4/30/20
Hồi Hương
Hồn về chốn cũ bơ vơ,
Mộ mình ngày trước bây giờ nơi nao?
Cóc cuối tuần:
回 鄉
故 里 久 無 親,
喧 譁 異 族 人.
亡 魂 詢 黑 夜,
何 處 我 孤 墳.
陳 文 良
12/12/19
Ma Cầm
Tưởng đàn ai tấu đêm thâu,
Nào hay mưa gõ đầu lâu bên thềm.
Cóc cuối tuần:
魔 琴
何 人 雨 夜 奏 箜 篌,
聾 漢 聞 聲 別 小 丘.
古 塔 荒 山 猴 舉 樂,
寒 枝 老 樹 鶴 吞 愁.
林 中 枯 木 咻 龍 詠,
墓 裏 死 屍 炯 眼 珠.
疲 累 騎 牛 歸 舊 壁,
誰 知 霈 滴 叩 骷 髏.
陳 文 良
8/31/19
Nguyệt Hằng Chiếu
Dù mây đen phủ kín trời,
Ánh trăng kia vẫn muôn đời chiếu soi.
Cóc cuối tuần:
月 恆 照
江 上 震 雷 霆,
狂 雲 掩 月 晶.
空 中 裎 野 鬼,
水 裏 戲 陰 兵.
未 識 評 僧 喝,
難 能 格 雨 聲.
小 童 輕 豎 指,
雲 散 月 猶 明.
陳 文 良
7/25/19
Kim Mao Trùng
Chỉ vì chút "đỉnh chung" này,
Con sâu vàng cũ giờ đây đỏ màu.
Cóc cuối tuần:
金毛蟲
金 毛 的 老 蟲,
夜 宿 野 花 中.
從 遠 肴 香 到,
其 毛 早 血 紅.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Kim Mao Trùng
Kim mao đích lão trùng,
Dạ túc dã hoa trung.
Tùng viễn hào hương đáo,
Kỳ mao tảo huyết hồng.
Trần Văn Lương
5/25/19
Trước mắt
Một cô giáo dạy tiểu học, là Phật tử rất chuyên cần, thường giảng dạy pháp lý nhà Phật trong lớp học. Một hôm cô giáo nói về nỗi khủng khiếp của Địa Ngục, rồi hỏi:
" Em nào muốn xuống Địa Ngục, đưa tay lên."
Không có em nào đưa tay, cô giáo cảm thấy rất vui.
Tiếp theo, cô giáo nói về vẻ đẹp của Thiên Đàng và sự tốt lành của Cực Lạc Thế Giới, rồi hỏi:
" Em nào muốn lên Thiên Đàng, đưa tay lên."
Hầu hết các em đều đưa tay, chỉ có một em đang lặng lẽ suy nghĩ ở cuối lớp không đưa tay.
5/17/19
Lãng Đãng Du Sơn
5/31/18
Tầm Ngưu
Dạo:
Tìm trâu lặn lội phương trời,
Nào hay tất cả tại nơi tâm mình.
Cóc cuối tuần:
尋 牛
其 牛 異 處 久 逍 遙,
牧 子 苦 尋 幾 暮 朝.
路 上 同 人 談 赤 竹,
江 中 舉 目 看 流 橋.
庭 前 從 諗 無 閒 話,
院 裏 慧 能 沒 絕 招.
垂手 回 鄉 深 谷 坐,
天 花 萬 朵 滿 雲 霄.
陳 文 良
5/11/18
Hỏa Tai
Kính gửi quý anh chị con cóc cuối tuần.
Dạo:
Chung quanh lửa đã ngập đầu,
Trong nhà người vẫn tranh nhau ghế ngồi.
Cóc cuối tuần:
火 災
屋 上 咆 炎 火,
逃 生 門 已 鎖.
廚 房 這 木 墩,
不 少 人 爭 坐.
陳 文 良
3/6/18
Phương Hương
Kính gửi quý anh chị con cóc cuối tuần.
Dạo:
Hương trầm, lệ nến lung linh,
Một đàn ruồi lạ đến rình thơm lây.
Cóc cuối tuần:
芳 香
蠟 泣 木 棺 前,
焚 香 氣 滿 軒.
蒼 蠅 從 遠 到,
喧 閙 逐 芳 煙.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Phương Hương
Lạp khấp mộc quan tiền,
Phần hương khí mãn hiên.
Thương dăng tùng viễn đáo,
Huyên náo trục phương yên.
Trần Văn Lương
Dịch nghĩa:
Hương Thơm
Nến khóc trước quan tài gỗ,
Hương thơm của nhang đốt (bay) đầy hiên.
(Bầy) nhặng xanh từ xa tới,
Ồn ào tranh (chút) khói thơm .
Phỏng dịch thơ:
Hương Thơm
Trước quan tài lệ nến dần vơi,
Ngào ngạt hương trầm tỏa khắp nơi.
Ruồi nhặng đánh hơi về lúc nhúc,
Ồn ào mong dính chút thơm rơi.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2018
Lời than của Phi Dã Thiền Sư :
Trước quan tài người quá vãng, nhang khói tỏa hương thơm
ngào ngạt. Một bầy nhặng xanh chẳng quen biết từ đâu đến vo ve
tìm chút thơm lây.
Hỡi ơi!
***********
HươngThơm
Trước quan tài lệ nến dần vơi,
Ngào ngạt hương trầm tỏa khắp nơi.
Ruồi nhặng đánh hơi về lúc nhúc,
Ồn ào mong dính chút thơm rơi.
- Trần Văn Lương-
Cali, 3/2018
2/3/18
Xuân Thanh
Dạo:
Lệ đêm tấu khúc nhạc rời,
Bâng khuâng tự hỏi ai người tri âm.
Cóc cuối tuần:
春 聲
熱 淚 澍 梅 林,
落 花 碰 古 琴.
悲 聲 沈 晦 夜,
何 處 借 知 音?
陳 文 良
8/3/17
Mộc Tượng
Vênh vang tượng đứng giữa trời,
Bên trong rỗng tuếch, nào người có hay.
Cóc cuối tuần:
木 像
巍 巍 木 像 傲 寒 霜,
凜 凜 威 風 鎮 四 方.
試 試 小 童 推 像 倒,
始 知 那 像 本 無 腸.
陳 文 良
6/17/17
Ẩm Nguyệt
Dạo:
Thân mang ngọc báu nào hay,
Khắp nơi khổ sở loay hoay kiếm tìm.
Cóc cuối tuần:
飮 月
雲 逃 玉 兔 展 姸 容,
一 隻 漁 舟 水 上 衝.
老 鶩 悾 悾 尋 暮 鼓,
殘 燈 苦 苦 望 晨 鐘.
庭 前 樹 折 人 亡 蔭,
火 裏 冰 消 佛 隱 蹤.
酌 酒 盲 翁 三 盞 喫,
不 知 飮 月 自 杯 中.
陳 文 良
12/8/16
Nê Mã Thiệp Giang - 泥 馬 涉 江
Dạo:
Ngựa bùn đưa khách qua sông,
Ngựa kia tới bến, người không đến bờ.
Cóc cuối tuần:
泥 馬 涉 江
夜 客 騎 泥 馬 涉 江,
風 狂 浪 怒 水 茫 茫.
求 生 夜 客 江 中 死,
泥 馬 無 心 到 舊 莊.
陳 文 良
9/2/16
Hắc Dạ Ca - 黑 夜 歌
Dạo:
Chỉ vì vận nước dảo điên,
Đau lòng ngựa đá đêm đêm thét gào.
Cóc cuối tuần:
黑 夜 歌
淒 風 搖 夜 柳,
葉 落 愁 移 鳥.
饑 鶩 弔 殘 碑,
薄 煙 圍 破 廟.
更 長 夢 兆 多,
路 險 車 蹤 少.
石 馬 嘯 空 園,
桑 田 孤 月 照.
陳 文 良
3/18/16
Tử Nguyệt
Trăng nào chiếu sáng trời cao,
Trăng nào đáy nước, trăng nào bờ sông.
Cóc cuối tuần:
死 月
圓 月 別 寒 天,
入 江 覓 謫 仙.
冬 風 傾 夜 浪,
破 月 葬 江 邊.
陳 文 良
11/13/15
Tàn Thu Đoản Khúc
Dạo:
Nghẹn ngào cánh lá thu rơi,
Mênh mông biển lệ ai người vượt qua.
Cóc cuối tuần:
殘 秋 短 曲
秋 樹 驅 其 葉,
寒 珠 埋 老 蝶.
路 長 少 屧 歸,
淚 海 誰 能 涉.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Tàn Thu Đoản Khúc
Thu thụ khu kỳ diệp,
Hàn châu mai lão điệp.
Lộ trường thiểu tiệp quy,
Lệ hải thùy năng thiệp.
Trần Văn Lương
9/11/15
Quy Cố Cư
Dạo:
Đêm mơ trở lại quê nhà,
Giật mình tỉnh giấc, xót xa chợt mừng.
Cóc cuối tuần:
歸故居
夢 裏 駕 雲 車,
須 臾 到 舊 家.
肥 豬 誇 秀 錦,
野 狗 飲 香 茶.
惡 鬼 邏 林 道,
扁 舟 棹 海 波.
床 頭 魔 月 照,
醒 了 笑 呵 呵.
陳 文 良
10/24/14
Kính Trung Nhân
Dạo:
Miện vàng áo gấm lung linh,
Soi gương chẳng biết chính mình là ai.
Cóc cuối tuần:
鏡 中 人
著 錦 戴 金 冠,
鏡 前 振 玉 杆.
心 驚 茫 自 問,
誰 是 鏡 中 蠻.
陳 文 良
3/13/14
Thủy Để
Dạo:
Gió về khuấy động ao sâu,
Trăng lìa đáy nước bóng câu mịt mù.
Cóc cuối tuần:
水 底
池 底 月 漂 漂,
輕 輕 泊 霱 橋.
風 搖 池 水 動,
橋 共 月 俱 消.
陳 文 良