6/16/23

Lời Hoa Diên-Vĩ - The Wild Iris

 The Wild Iris

Dear chị AiCơ và quý anh chị,

Thật ngạc nhiên khi nhận được bài thơ Lời HOA DIÊN-VĨ tâm sự với NGƯỜI do chị AiCơ phỏng dịch bài The Wild Iris của thi hào người Mỹ Louise Glück (1943 – còn sống), một bậc thầy về thi ca và văn chương Anh với nhiều tác phẩm và giải thưởng như: Pulitzer Prize (1992), Nobel Prize (2020).

Năm 2020 bà được trao giải Nobel Văn chương với ghi chú: “vì giọng thơ không thể nhầm lẫn của bà với nét đẹp khắc khổ khiến cho sự tồn tại của cá nhân trở nên phổ biến.” (In 2020 she was awarded the Nobel Prize in Literature, cited “for her unmistakable poetic voice that with austere beauty makes individual existence universal.”) Đời người là bể khổ!

Tập thơ The Wild Iris dùng bài The Wild Iris để mở đầu hiển nhiên cho thấy phong cách phản ánh thẳng thừng với một sức hung hãn về xúc cảm/emotional intensity cố hữu của Louise Glück: austere/nghiêm khắc và lạnh lùng, nỗi buồn/sadness, cô đơn/isolation.

Bài The Wild Iris mô tả cuối cùng của sự đau khổ là cái chết - tắt tiếng, chấm dứt mọi thứ nhưng đó là điều bạn sợ hãi. Và bà vượt qua điều đó để như một con chim lao vào bụi cây, để lên tiếng trở lại, để những gì chìm vào quên lãng được quay trở về, để như chị AiCơ dịch:

Đó là, dòng nhựa sống
tuôn từ trái tim tôi
hiến dâng nguồn hy vọng
màu đại dương thắm ngời.
(from the center of my life came
a great fountain, deep blue
shadows on azure seawater.)

Dịch tức là sáng tác trên một sáng tác. Dịch thơ khó hơn dịch văn xuôi bởi vì ngoài nghĩa đen còn có nghĩa bóng được ngụ ý phía sau, đó là chưa kể phải súc tích chứ không thể viết “dài dòng” như tôi đang viết.

Với tựa đề Lời HOA DIÊN-VĨ tâm sự với NGƯỜI, chị AiCơ đã nắm trọn cốt lõi của bài thơ The Wild Iris mặc dù tâm sự nhẹ nhàng hơn thành ngữ Hear me out dõng dạc, bộc trực hơn nhiều. Ở đây, có thể cách dùng chữ tâm sự đã phản ánh bản chất, cá tính của chị AiCơ.
Với kho ngữ vựng tiếng Anh và tiếng Việt rất phong phú, chị AiCơ đã có thể vận dụng một cách khéo léo khi dịch The Wild Iris ở cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng! Phải chăng cánh cửa/door có ý nghĩa vừa đen vừa bóng? Dùng chữ chính xác tử biệt (biệt khác với ly: lìa nhau ở gần gọi là ly 離 , xa gọi là biệt 別), và nhất là các tiếng tượng thanh tượng hình độc đáo của riêng tiếng Việt: chan chứa, rộn ràng, nắng nhạt, đất đen, tối thui, ngược xuôi. Tổng hợp các thực tự rất sống động này khiến cho bản dịch không bị sáo rỗng, và đó là khả năng đặc biệt tuyệt hảo của chị AiCơ!

The Wild Iris

At the end of my suffering
there was a door.
Hear me out: that which you call death
I remember.

Overhead, noises, branches of the pine shifting.
Then nothing. The weak sun
flickered over the dry surface.

It is terrible to survive
as consciousness
buried in the dark earth.

Then it was over: that which you fear, being
a soul and unable
to speak, ending abruptly, the stiff earth
bending a little. And what I took to be
birds darting in low shrubs.

You who do not remember
passage from the other world
I tell you I could speak again: whatever
returns from oblivion returns
to find a voice:

from the center of my life came
a great fountain, deep blue
shadows on azure seawater.

-Louise Gluck-
(Nobelist_Literature)

********************************
Bản phỏng dịch của AiCơ HoàngThịnh


















Cuối con đường đau khổ
   cánh cửa nào đón tôi,
   cánh cửa nào đưa Bạn,
   thoát vòng xoay luân hồi?
 
Với Bạn, cửa tử biệt
   khép lại một kiếp người;
Với tôi, cửa ký ức,
   chan chứa nỗi đầy vơi :
 
Trên cao, thông lay động...
Vạn vật rộn ràng vui...
   Thoắt... Hư vô! Lặng ngắt!
Nền khô, nắng nhạt rơi...
 
Kinh khủng khi ý thức
   bị đất đen lấp vùi!
Khác chi kẻ sống sót
   trong huyệt lạnh tối thui!
 
Sự cáo chung đã đến!
Ôi, thảng thốt rụng rời!
Người ngậm hồn câm nín!
Chim mỏi cánh mòn hơi!
 
                   -*-
Nẻo về từ cõi khác
Bạn không nhớ, nhưng tôi
   ngược xuôi miền ký ức
   tìm ra tiếng nói rồi!

 
Đó là, dòng nhựa sống
   tuôn từ trái tim tôi
   hiến dâng nguồn hy vọng
   màu đại dương thắm ngời.
 
-AiCơ HoàngThịnh-
 
Ghi chú:
  • Đọc thêm về thi hào Louise Glück: https://www.britannica.com/biography/Louise-Gluck.
  • Hoa wild iris: không có tiếng tương đương nhưng dựa theo hình dáng giống như cái đuôi của con diều/kite, người Hoa gọi là 鳶尾屬 [yuānwěi shǔ] diên-vĩ chúc: loài diên-vĩ.
  • hear someone out 1. hãy nghe hết những gì tôi muốn nói: Lit. to hear all of what someone has to say. (Fixed order.) Please hear me out. I have more to say. Hear out the witness. Don't jump to conclusions. 2. hãy nghe câu chuyện đứng về phía của người nào đó: Fig. to hear someone's side of the story. (Fixed order.) Let him talk! Hear him out! Listen to his side! We have to hear everyone out in this matter.

No comments:

Post a Comment