Sắp tới Tháng Tư, kính gửi đến quý anh chị con cóc cuối tuần.
Dạo:
Mai này lấy lại quê hương,
Cánh chim tỵ nạn tha phương có còn?
I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa:
L'Oiseau Ne Reviendra Pas
Sous le soleil d'été qui grille,
Le pêcher exalte ses fleurs.
Sur ses branches, l'oiseau sautille,
Souffrant ni peine ni douleur.
Vient l'automne avec son ciel sombre,
Dépouillant l'arbre de ses fleurs.
L'oiseau, contemplant sa fade ombre,
Prévoit l'arrivée du malheur.
Déployant son linceul de glace,
L'hiver ira tout engouffrer.
L'oiseau, ressentant la menace,
S'échappe vite à l'étranger.
Menant la vie d'un réfugié,
Il pleure sa patrie sans cesse.
Dès que tout espoir est dénié,
Il périt, crevé de tristesse.
L'arbre, quand revient le printemps,
Commence donc sa longue attente.
Hélas, comme s'enfuit le temps,
Aucun bon bruit ne se présente.
L'arbre, noyé dans le délire,
Bafouille à l'oiseau, criant tout bas.
Mais nul n'a le cœur de lui dire
Que l'oiseau ne reviendra pas.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2023
II. Phỏng dịch thơ Việt:
Chim Kia Không Trở Lại
Hạ đốt trời cao rực lửa hồng,
Cội đào khoe sắc trổ đầy bông.
Trên cành, cánh nhạn thong dong nhảy,
Chẳng mảy may lo lắng bận lòng.
Mùa thu đến nhuộm xám khung trời,
Ngàn cánh hoa tàn lả tả rơi,
Cánh nhạn rối bời nhìn bóng ngã,
Thầm hay kiếp nạn đã gần nơi.
Băng giá mùa đông chóng ập sang,
Mảnh vườn bị phá nát tan hoang.
Bàng hoàng thấy trước trò oan nghiệt,
Liều chết chim di tản vội vàng.
Mang thân tỵ nạn ở quê người,
Nhớ đến làng xưa, lệ thảm rơi.
Hy vọng một thời nay đã mất,
Xót xa chim nhắm mắt lìa đời.
May mắn mùa Xuân trở lại nhà,
Cây già đứng ngóng bạn trời xa.
Ngày qua vùn vụt như tên bắn,
Bóng nhạn năm nao vẫn nhạt nhòa.
Cây đà sớm lú lẫn u mê,
Lảm nhảm cùng chim, khóc tỉ tê.
Chẳng có ai từ bi nhắn hộ,
Cánh chim xưa đó sẽ không về.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2023
III. Phỏng dịch thơ Anh văn: (iambic pentameter)
The Bird Will Not Return
The summer sun is shining cheerfully,
The peach tree proudly shows his flowering.
From branch to branch the bird is scampering,
Ignoring pain and sorrow heartily.
Comes autumn with its somber firmament,
Removing all the flowers from the tree.
The bird, whose shadow is too fade to see,
Knows that the tragedy is imminent.
The icy winter curtain slowly falls,
Creating misery, distress and fear.
The bird, perceiving that the threat is near,
Decides to scale the prison iron walls.
Subsisting as a lowly refugee,
He mourns his motherland incessantly.
As soon as all hope crumbles painfully,
He sadly dies to finally be free.
When luckily returns the ancient spring,
The old tree starts his long and gloomy wait.
Alas, as time is speeding up its gait,
Expected news is never happening.
The tree, as his dementia takes its turn,
Talks madly to the bird with tears in tow.
But no one has the heart to let him know
That his old friend, the bird, will not return.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2023
IV. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (endecasílabos)
El pájaro no volverá
Calienta el sol alegre de verano,
Exhibe el árbol sus hermosas flores.
Salta en las ramas el pájaro sano,
Sin conocer desdicha ni dolores.
Viene el otoño sombrío y molesto,
Al árbol de sus flores despojando.
Comprende el pájaro que algo es funesto
Cuando contempla su sombra, llorando.
Su manto atroz de hielo desplegando,
Este prado, el invierno va a arrasar.
El pájaro, el desastre adivinando,
Al extranjero decide a fugar.
Subsiste como un triste refugiado,
Llorando sin cesar su patria muerta.
Y cuando toda esperanza ha acabado,
La fin del pájaro ya ha sido cierta.
La primavera previa al fin regresa,
El árbol luego commenza a esperar.
Pero a medida que el tiempo progresa,
La nueva buena se niega a llegar.
El árbol, ahogado en su demencia,
Piensa que con el ave está charlando.
Nadie intenta decirle, por clemencia,
Que el ave nunca estará retornando.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2023
V. Phỏng dịch thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)
Avis Non Revertetur
Clarissimo lucet æstatis calidus sol,
Persicus elate flores pulchros gloriatur.
In ejus ramis volucris cum gaudio saltat,
Cognoscens neque miserias neque aegrimonias.
Autumnus secum cœla atra tristiaque fert,
Pulchris floribus ejus arborem acerbe denudans.
Volucris mæstam suam umbram in humo spectans,
Praevidet adventum calamitæ prope esse.
Paulatim frigidum hiemis stragulum teget hortum,
Creans damnum, difficultatem et miseriam.
Cuando volucris periculum accedere credit,
Celeriter fugit in aliam regionem.
Confugæ tristem vitam portat patienter,
Incessanter perditam patriam delamentans.
Cum omnes spes certo et denique finiuntur,
Perit, corde repleto lucto et aegrimonia.
In fine a Deo ver redigitur ad regionem,
Persici exspectatio longa hinc initiatur.
Autem cum dies inlætabiles cito evolant,
Auditur fragmentum nuntii boni nullum.
Cum omnino descendat in dementiam arbor,
Ad volucrem loquitur, lacrimas supprimare conans.
Sed nemo habet audentiam dicere ei
Quod nunquam revertetur avis illa emigrans.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2023
(*) Ghi chú:
Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S)
như sau:
Clārīs|sīmō| lūcēt| ǣstā|tīs călĭ|dūs sol, SSSSDS
Pērsĭcŭs| ēlā|tē flō|rēs pūl|chrōs glŏrĭ|ātur. DSSSDS
Īn ē|jūs rā|mīs vŏlŭ|crīs cūm| gāudĭŏ| sāltat, SSDSDS
Cōgnōs|cēns nĕquĕ| mīsĕrĭ|ās nĕquĕ|⁔ǣgrĭmŏ|nīs. SDDDDS
Āutūm|nūs sē|cūm cœ̄|la‿ātrā| trīstĭă|quē fert, SSSSDS
Pūlchrīs| flōrĭbŭs| ējūs| ārbŏrem‿ă|cērbĕ dĕ|nūdans. SDSDDS
Vōlū|crīs mǣs|tām sŭăm|⁔ūmbrām|⁔īn hŭmŏ| spēctans, SSDSDS
Prǣvĭdĕt| ādvēn|tūm cālā|mītǣ prŏ|pĕ⁔ēsse. DSSSDS
Pāulā|tīm frī|gīdum‿hĭĕ|mīs străgŭ|lūm tĕgĕt| hōrtum, SSDDDS
Crēāns| dāmnūm|, dīffī|cūltā|tem‿ēt mĭsĕ|rīam. SSSSDS
Cūān|dō vŏlŭ|crīs pĕrĭ|cūlum‿āc|cēdĕrĕ| crēdit, SDDSDS
Cēlē|rītēr| fūgīt| īn ălĭ|ām rĕgĭ|ōnem. SSSDDS
Cōnfū|gǣ trīs|tēm vī|tām pōr|tāt pătĭ|ēnter, SSSSDS
Īncēs|sāntēr| pērdī|tām pătrĭ|ām dĕlă|mēntans. SSSDDS
Cūm⁔ōm|nēs spēs| cērto‿ēt| dēnī|quē fĭnĭ|ūntur, SSSSDS
Pērīt|, cōrdĕ rĕ|plētō| lūctŏ⁔ĕt| ǣgrĭmŏ|nīa. SDSDDS
Īn fīne|‿ā Dĕŏ| vēr rē|dīgĭtŭr| ād rĕgĭ|ōnem, SDSDDS
Pērsī|ci‿ēxspēc|tātĭŏ| lōnga‿hīnc| īnĭtĭ|ātur. SSDSDS
Āutēm| cūm dĭĕs| īnlǣ|tābī|lēs cĭto‿ĕ|vōlant, SDSSDS
Āudī|tūr frāg|mēntūm| nūntī|ī bŏnĭ| nūllum. SSSSDS
Cum‿ōmnī|nō dēs|cēndāt| īn dē|mēntĭăm|⁔ārbor, SSSSDS
Ād vŏlŭ|crēm lŏquĭ|tūr, lăcrĭ|mās sūp|prīmărĕ| cōnans. DDDSDS
Sēd nē|mō⁔hăbĕt| āudēn|tīām| dīcĕrĕ|⁔ēi SDSSDS
Quōd nūn|quam rē|vērtē|tūr ăvĭs| īllă⁔ĕ|mīgrans. SSSDDS
VI. Phỏng dịch thơ Hán:
這 鳥 不 回
太 陽 盛 夏 烤 高 空,
樹 展 其 花 白 與 紅.
枝 上 小 鵑 終 日 舞,
不 經 艱 苦 不 知 疼.
秋 到 帶 來 黯 淡 天,
百 花 盡 落 是 誰 愆.
鳥 觀 他 的 模 糊 影,
快 識 悲 傷 在 面 前.
冬 冷 幕 遮 蓋 果 園,
構 成 萬 痛 苦 迍 邅.
眼 前 鳥 見 危 機 逼.
一 息 及 時 國 外 遷.
忍 受 難 民 的 苦 生,
泣 憐 祖 國 不 能 停.
如 霙 希 望 終 窮 散,
一 旦 悽 然 鳥 入 冥.
幸 好 春 光 舊 處 歸,
孤 身 等 友 樹 堅 持.
含 悲 哀 看 時 間 過,
消 息 他 方 也 不 知.
樹 本 爲 癡 症 久 摧,
譫 談 與 鳥 攪 殘 灰.
沒 人 有 膽 陪 他 曉,
遷 鳥 那 年 永 不 回.
陳 文 良
Âm Hán Việt:
Giá Điểu Bất Hồi
Thái dương thịnh hạ khảo cao không,
Thụ triển kỳ hoa, bạch dữ hồng.
Chi thượng tiểu quyên chung nhật vũ,
Bất kinh gian khổ, bất tri đông.
Thu đáo, đái lai ảm đạm thiên,
Bách hoa tận lạc, thị thùy khiên.
Điểu quan tha đích mô hồ ảnh,
Khoái thức bi thương tại diện tiền.
Đông lãnh mạc già cái quả viên,
Cấu thành vạn thống khổ truân chiên.
Nhãn tiền điểu kiến nguy cơ bức,
Nhất tức cập thời quốc ngoại thiên.
Nhẫn thụ nạn dân đích khổ sinh,
Khấp liên tổ quốc bất năng đình.
Như anh, hy vọng chung cùng tán,
Nhất đán, thê nhiên điểu nhập minh.
Hạnh hảo xuân quang cựu xứ quy,
Cô thân đẳng hữu, thụ kiên trì.
Hàm bi ai khán thời gian quá,
Tiêu tức tha phương, dã bất tri.
Thụ bản vi si chứng cửu tồi,
Chiêm đàm dữ điểu, giảo tàn hôi.
Một nhân hữu đảm bồi tha hiểu
Thiên điểu na niên vĩnh bất hồi.
Trần Văn Lương
Cali, 3/2023
Nghĩa:
Chim Ấy Không Trở Về
Giữa hạ, vầng thái dương nướng nóng trời cao,
Cây trưng bày hoa, trắng với đỏ.
Trên cành, con chim quyên nhỏ cả ngày nhảy múa,
Không trải qua gian khổ, không biết đến đau đớn.
(Nhưng) mùa thu đến mang theo bầu trời ảm đạm,
Trăm hoa rụng hết, lỗi tại ai.
(Chim) chợt nhìn thấy cái bóng mờ của mình,
(Bèn) chóng nhận biết nỗi buồn đau trước mặt.
Bức màn lạnh lẽo của mùa đông phủ kín vườn cây,
Gây nên vạn khốn khổ gian nan.
Con chim thấy nguy cơ ập đến trước mắt,
Tức khắc kịp thời di tản ra nước ngoài.
Kiên nhẫn chịu đựng gian khổ của đời tỵ nạn,
Khóc thương tổ quốc không thể ngừng.
Như bông tuyết, hy vọng cuối cùng tan biến,
Một ngày, con chim buồn bã đi vào cõi u minh.
May mắn ánh sáng mùa xuân lại về trên chốn cũ,
Cây kiên trì một mình (đứng) chờ bạn.
Ngậm buồn thương nhìn thời gian đi qua,
Tin tức từ phương xa, chẳng (nghe) biết gì cả.
Cây vốn bị bệnh mất trí tàn phá từ lâu,
Mê sảng nói chuyện với chim, (cùng) khuấy tro tàn.
Không ai có can đản giúp nó biết được (rằng)
Con chim di cư năm ấy (sẽ) vĩnh viễn không trở về.