8/10/23

Trời Nóng - 熱 浪

 Dạo:

        Nóng sao nóng quá thế này,

Nóng khô khốc đất, nóng quay quắt người!

 

I. Cóc cuối tuần Phú Lang Sa:

 

      La Canicule

 

La nuit vient d'écarter son voile,

Cédant le ciel au cruel soleil

Qui dévore dès son réveil

Tout, jusqu'à la dernière étoile.

 

La chaleur engloutit la terre,

La rendant en un géant fourneau.

Les bois fument, et tout point d'eau

Devient une vraie fourmilière.

 

Les parcs se tournent en déserts,

Où quelques âmes téméraires

Trouvent que les itinéraires

Vers l'au-delà leur sont offerts.

 

Quelque part, la guerre fait rage,

Portant au peuple un coup fatal.

Dictée par un destin brutal,

Elle entretient son long carnage.  

 

Quoiqu'intense soit la chaleur,

Pour ceux qui n'ont plus de patrie,

Rien n'égale dans cette vie

Le feu qui brûle dans leur cœur.

            Trần Văn Lương

               Cali, 8/2023


 

II. Phỏng dịch thơ Việt:

 

          Trời Nóng


Màn đêm dày luống cuống cuốn thật nhanh,

Để nhường khoảng trời xanh cho ánh nhật.

Con quạ lửa vùng trở mình thức giấc,

Trăng sao cùng chịu mất tích mất tung.

 

Hơi nóng ào đổ xuống tự không trung,

Trái đất biến thành lò nung vĩ đại.

Rừng bốc cháy, và quanh dòng nước chảy,

Hàng vạn người xúm lại tựa kiến bu.

 

Công viên đà thành sa mạc thâm u,

Những kẻ thích phiêu du tìm gian khổ,

Đâu có biết rằng con đường thiên cổ

Đang sẵn sàng rộng mở đón người sang.

 

Chiến tranh theo hơi nóng cũng rộn ràng,

Khiến đây đó khăn tang bày la liệt,

Rồi vâng lệnh của mệnh trời cay nghiệt,

Khắp nẻo đường gieo chết chóc đau thương.

 

Nhưng dẫu cho trời nóng cháy nan đương,

Với kẻ chẳng còn quê hương đất nước,  

Cơn nóng đó làm sao mà sánh được

Ngọn lửa sầu hừng hực ở trong tim.

               Trần Văn Lương

                  Cali, 8/2023

 

 

III. Phỏng dịch thơ Anh văn: (iambic pentameter)

 

    The Heat Wave 

The night has just been lifting its dark shroud,

To give back to the day the firmament.

The sun, awake, becomes quite militant,

Devouring all, and moon and star and cloud.

 

The scorching heat unleashed its deadly force,

And turned the earth into a sizzling stove.

Woods burn. And thirsty people madly rove

As groups of ants around the water source.

 

The parks become deserted instantly,

Where daring souls are learning rather late,

The roads for them to meet their early fate

Unluckily are open presently.

 

Somewhere the deadly war begins to rage,

And is committing countless villainy.

Dictated by some karma tyranny,

It's wreaking havoc on this sad world stage.

 

No matter how intense this heat may grow,

For those whose country is forever lost,

No fire which, in this life, on them is tossed,

Can match the flame which in their hearts does glow.

               Trần Văn Lương

                  Cali, 8/2023

 

 

IV. Phỏng dịch thơ Tây Ban Nha: (endecasílabos)

 

        La Canícula 

El velo de la noche está doblado,

Devolviendo la esphera al sol bandido.

Desde el momento en que este ha despertado,

Borra todo, ese astro restante incluido.

 

Está bañada en el calor la tierra,

Así cambiada en un horno gigante.

Como la fuente de agua nunca cierra,

La gente la frecuenta a todo instante.

 

Los parques se convierten en desiertos,

Donde incontables almas atrevidas

Se enfrentarán a riesgos casi ciertos,

Porque la ruta al nirvana es sin huidas.

 

En algunos países es la guerra

Que da a la gente un ataque fatal.

Ella causa destrozos a la tierra,

Obedeciendo a un destino brutal.

 

Aunque aquella canícula es potente,

Por los que pierden su país amado,

En esta vida, nada es más caliente

Que el pobre corazón del refugiado.

                Trần Văn Lương

                   Cali, 8/2023



V.  Phỏng dịch thơ Latin: (dactylic hexameter) (*)


      Aestus Unda 

Tristia nocturna vela ablata modo sunt,

Cæruleum cœlum ad sævum solem reditum est.

Sol, cum a consueto somno suo surgere cœpit,

Omnia usque ad ultimum sidus deglutiat.

 

Prorsus terram invadit fluctus barbari æstus,

Eam in fornacem giganteam cito mutans.

Silvæ ardent. Ad fontes conveniunt sitientes,

Currentes sicut formicarum coloniæ.

 

Horti nationis in deserta æstuosa facti sunt,

Ubi paucæ animæ fortes temerariæque

Animadvertunt, uno modo vel alio, iam

Eis eternas portas cœli aperiri.

 

Incipitur bellum funestum alicubi,

Extendens hominibus exitialem ictum.

Ordini inhumani fati temere obediens,

Innumeras miserias et damna creavit.

 

Utcumque intensa nunc est unda caloris,

Pro illis qui amiserunt patriam miserabiliter,

In hac vita est nulla flamma tam calida quam

Ignis quis quotidie in eorum cordibus ardet.

                        Trần Văn Lương

                          Cali, 8/2023


(*) Ghi chú:

    Phân nhịp (scan) ra các pieds (dactyl: D, spondee: S)

như sau (pied thứ 5 bao giờ cũng phải là một dactyl):


Trīstĭă| nōctūr|nā vē|lā⁔ā|blātă mŏ|dō sunt,                    DSSSDS

Cǣrŭlĕ|ūm cœ̄|lum‿ād sǣ|vūm sō|lēm rĕdĭ|tūm⁔est.   DSSSDS

Sōl, cum‿ā| cōnsuē|tō sōm|nō sŭŏ| sūrgĕrĕ| cœ̄pit,        SSSDDS

Ṓmnĭă|⁔ūsquĕ⁔ăd| ūltī|mūm sī|dūs dĕglŭ|tīat.             DDSSDS

 

Prōrsūs| tērram‿īn|vādīt| flūctūs| bārbărĭ|⁔ǣstus,        SSSSDS

Ēam‿īn| fōrnā|cēm gī|gāntē|ām cĭtŏ| mūtans.                SSSSDS

Sīlvæ‿ār|dēnt. Ād| fōntēs| cōnvĕnĭ|ūnt sĭtĭ|ēntes,          SSSDDS

Cūrrēn|tēs sī|cūt fōr|mīcā|rūm cŏlŏ|nīæ.                          SSSSDS

 

Hōrtĭ nă|tīŏnĭs| īn dē|sērta‿ǣs|tūŏsă| fācti sunt,            DDSSDS

Ūbī| pāucae‿ănĭ|mǣ fōr|tēs tē|mērărĭ|ǣque                  SDSSDS

Ānī|mādvēr|tūnt, ū|nō mŏdŏ| vēl ălĭ|ō, iam                    SSSDDS

Ēīs| ētēr|nās pōr|tās cœ̄|lī⁔ăpĕ|rīri.                                SSSSDS

 

Īncī|pītūr| bēllūm| fūnēs|tūm⁔ălĭ|cūbi,                          SSSSDS

Ēxtēn|dēns hō|mīnī|būs ē|xītĭă|lem‿īctum.                   SSSSDS

Ōrdĭni‿ĭn|hūmā|nī fā|tī tĕmĕ|rē⁔ŏbĕ|dīens,                 DSSDDS

Īnnŭmĕ|rās mī|sērī|ās ēt| dāmnă crĕ|āvit.                        DSSSDS

 

Ūtcūm|quē⁔īn|tēnsā| nūnc ēst| ūndă că|lōris,                SSSSDS

Pro‿īllīs| qui‿āmĭsĕ|rūnt pătrĭ|ām mī|sērăbĭ|līter,       SDDSDS

Īn hāc| vītāst| nūllā| flāmmā| tām călĭ|dā quam              SSSSDS

Īgnīs| quīs quŏtĭ|dīe‿ĭn ĕ|ōrūm| cōrdĭbŭs| ārdet.           SDDSDS


VI.  Phỏng dịch thơ Hán:

 
      

 

    ,

    .

    ,  

    .

 
    ,
    .
    ,
    .
 
    田,
    
    ,
    .
 
    征,
    .
    布,
    .
 

    ,

    ,

    

    .  

           

 

 

Âm Hán Việt:

 

        Nhiệt Lãng

 

Dạ liêm dĩ quyển khai,

Thiên thượng ác dương lai.

Tha nhất thời cương tỉnh,

Thần tinh tích tử nhai.

 

Nhiệt lãng nhập thành đô,

Mang mang nhất hỏa lô,

Phàm đồ biên hữu thủy,

Nhân nhược nghĩ chi ngô.  

 

Công viên biến phế điền,

Kỷ hảo hán y nhiên

Đại đảm kiên nguy hiểm,

Bi thương kiến cửu tuyền.

 

Viễn phương khởi chiến chinh,

Đồ thán cái sinh linh,

Mệnh dĩ kinh bài bố,

Dân gian khổ bất đình.

 

Na nhiệt lãng tuy trường,

Đối nhân một cố hương,

Bất năng như giá hỏa

Nhật dạ chước can trường.

         Trần Văn Lương

            Cali, 8/2023

 

Nghĩa:

 


    Làn Sóng Nóng

Màn đêm đã cuốn lại,

Trên không, mặt trời dữ  đến.

Từ lúc nó tỉnh giấc,

Sao mai đạp lên bờ cõi chết.

 

Làn sóng nóng vào thành phố,

Mênh mông một lò lửa.

Hễ bên đường mà có nước,

Người (đông) như kiến lo cầm cự.

 

Công viên biến thành ruộng hoang,

Ít chàng hảo hán cứ như cũ

Can đảm gánh nguy hiểm,

(Phải) đau buồn thấy chín suối.

 

Phương xa nổi chiến tranh,

Tro than phủ đầy trăm họ.

Định mệnh đã xếp đặt,

Nỗi khổ của người dân không ngưng .

 

Làn sóng nóng đó tuy dài,

(Nhưng) với người không (còn) có quê cũ,

(Nó) không thể bằng ngọn lửa này đây

(Đang) ngày đêm đốt cháy ruột gan.

No comments:

Post a Comment